bố mẹ mất không để lại di chúc
Stt chúc tết gia đình hay và ý nghĩa nhất. 26. Mùa xuân xin chúc – Khúc ca an bình – Năm mới phát tài – Vạn sự như ý – Già trẻ lớn bé – Đầy ắp tiếng cười – Trên mặt ngời ngời – Tràn đầy hạnh phúc – Xuân đến hy vọng – Ấm no mọi nhà – Kính chúc ông bà – Sống lâu trăm tuổi – Kính chúc ba mẹ
Anh không giả què thì sẽ không để Lâm Tâm Ngôn gả cho anh.Thì sẽ không có chuyện về sau, bà ta sẽ không sợ Lâm Tân Ngôn báo thù mà điên.cuồng thay con gái bà ta có được Tổng Cảnh Hạo, cũng sẽ không rơi vào cảnh không có cái gì và bị ra đi tay trắng.Tất cả điều này
paddneatcade1974. Sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không để lại di chúc là làm thủ tục nhận thừa kế, sang tên sổ đỏ của bố mẹ để mình hưởng thừa kế. Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ của bố mẹ đã mất để lại như thế nào, có chi phí gì không, trường hợp này pháp luật quy định như thế nào. Mời Quý bạn đọc tham khảo bài tư vấn dưới đây của Luật L24H để biết thêm về trình tự sang tên sổ đỏ bố mẹ đã mất cho con. Sang tên sổ đỏ cho con khi bố mẹ mất >>> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất không để lại di chúc Bố mẹ đã mất sẽ chuyển quyền sử dụng đất cho ai? Trường hợp bố mẹ mất nhưng không để lại di chúc thì thực hiện chia thừa kế theo quy định pháp luật. Tức là phần tài sản đó sẽ được chia cho các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chế mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người chế mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy thì ở trường hợp này, con là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên có quyền hưởng di sản là nhà đất mà bố mẹ để lại theo quy định của pháp luật. >>> Xem thêm Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất xử lý như thế nào? Cần làm gì để sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không di chúc Sau khi bố mẹ mất, những người có quyền lợi liên quan cần phải làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bố mẹ cư trú và tiến hành mở thừa kế. Địa điểm mở thừa kế là nơi phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, nơi mà Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định việc thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thời gian và địa điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Những người thừa kế đến Ủy ban nhân dân xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản thì mang giấy tờ đi làm thủ tục sang tên cho con. >>> Xem thêm Phân chia đất đai cha mẹ mất không để lại di chúc như thế nào? Trình tự, Thủ tục sang tên sổ đỏ bố mẹ đã mất cho con Thủ tục thừa kế sang tên nhà đất khi cha mẹ mất Hồ sơ sang tên sổ đỏ Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất, cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc giấy tờ chứng minh tài sản riêng Đơn đăng ký biến động đất đai/ tài sản gắn liền với đất theo mẫu Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp Sơ đồ vị trí thửa đất. Quy trình thực hiện Sau khi xác nhận xong những người có quyền hưởng di sản thừa kế mà cha mẹ để lại thì người được nhận di sản phải thực hiện khai nhận thừa kế theo quy định pháp luật. Thủ tục khai nhận thừa kế được quy định gồm các bước như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ như trên và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất Bước 2 Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và căn cứ thẩm quyền để xử lý 02 trường hợp Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ Bước 3 Trả kết quả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, văn phòng sẽ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. >>> Xem thêm Thủ tục khai nhận thừa kế đất đai không có di chúc Chi phí thực hiện sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không di chúc Khi sang tên sổ đỏ thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Tuy nhiên đối với trường hợp sang tên mảnh đất được thừa kế từ bố mẹ sang con thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Điều này đã được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Tuy vậy, bạn vẫn cần phải hoàn thành các lệ phí địa chính như Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phí đo đạc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Luật sư tư vấn sang tên sổ đỏ Tư vấn thủ tục thừa kế nhà đất Tư vấn về quyền thừa kế đất đai không có di chúc Tư vấn về trình tự, thủ tục thừa kế tài sản là nhà đất khi bố mẹ đã mất Soạn thảo đơn từ và giấy tờ liên quan đến việc sang tên sổ đỏ Nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện thủ tục Tư vấn luật thừa kế và các thủ tục liên quan đến việc thừa kế Như vậy, để được sang tên sổ đỏ của bố mẹ thì con cái cần hoàn thiện đầy đủ giấy tờ để thừa kế theo quy định và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền. Trong quá trình chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ, thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất không có di chúc cho con, nếu cần luật sư đất đai tư vấn và hỗ trợ, có thể gọi tới tổng đài tư vấn luật qua số hotline để được giải đáp thắc mắc nhanh nhất miễn phí. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 839 bài viết
Ls. Nguyễn Minh Hải 15-04-2020 Tư vấn luật Hôn nhân - Gia đình , 763 Lượt xem Phân chia tài sản khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Vậy phân chia tài sản như thế nào cho đúng pháp luật khi bố mẹ mất không để di chúc. Để biết được quy định của pháp luật như nào Luật Hùng Sơn xin trình bày quan điểm như sau 1. Các trường hợp được phân chia di sản thừa kế Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ ràng về quyền thừa kế như sau “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” Do vậy, nếu như bố mẹ mất mà có để lại di chúc thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc để di sản. Trường hợp bố, mẹ không để lại di chúc, di sản để lại sẽ được chia theo quy định pháp luật. Việc phân chia di sản sẽ theo quy định pháp luật, cụ thể là phân chia theo hàng thừa kế. 2. Quy định về thứ tự phân chia tài sản khi bố mẹ mất không để lại di chúc Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ theo đó điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật. Các nhà làm luật đã phân chia các hàng thừa kế đảm bảo sự thống nhất và mối quan hệ giữa những người đó từ gần đến xa theo thứ tự sau – Nhóm thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất. – Nhóm thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết sẽ là ông bà nội, ông bà ngoại của họ; – Nhóm thừa kế thứ ba sẽ gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Lưu ý những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế di sản trong trường hợp nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do họ đã chết, họ không có quyền hưởng di sản, họ bị truất quyền hưởng di sản hoặc có người từ chối nhận di sản. Khi bố mẹ mất mà họ không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật thì di sản lúc này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ. Ví dụ cụ thể như sau như bố hoặc mẹ bạn mất thì thứ tự được phân chia di sản những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm bố hoặc mẹ người còn sống, các anh chị em bạn, ông bà nội, ngoại nếu còn sống, nếu một trong số các anh chị em đã mất trước thời điểm bố hoặc mẹ mất thì nếu họ đã có con, con của họ được hưởng thừa kế thế vị con của họ sẽ được hưởng phần tương ứng với phần mà bố mẹ nếu còn sống được hưởng. Bên cạnh đó pháp luật Việt Nam luôn bảo đảm sự công bằng giữa những người thừa kế với nhau. Trường hợp phân chia di sản là đất đai thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Vấn đề phân chia di sản thừa kế nếu là đất đai thì bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã phường nơi có di sản để lại. Trường hợp những người thừa kế không tự thỏa thuận được với nhau về việc chia di sản thừa kế thì có thể nhờ UBND xã tại địa phương nơi có di sản để phân chia di sản và tất cả người thừa kế cùng kí xác nhận vào văn bản thỏa thuận do UBND xã lập chia di sản thừa kế đó để tránh trường hợp tranh chấp xảy ra. Nếu vẫn không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các bên đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận huyện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Trên đây là những quy định của pháp luật cơ bản nhất về bố mẹ mất không để lại di chúc. Nếu bạn đọc có vấn đề gì thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ tư vấn pháp lý quý khách vui lòng liên hệ Tổng Đài Tư Vấn Luật của Luật Hùng Sơn chúng tôi để nhận được sự tư vấn giúp đỡ. About Latest Posts Luật sư Hải có hơn 13 năm kinh nghiệm với vai trò là luật sư tư vấn tại Rouse Legal Anh Quốc, Ngân hàng PG Bank, trưởng phòng pháp chế của Công ty Vinpearl tập đoàn Vingroup. Với những kinh nghiệm tư vấn nhiều năm cho các công ty luật hàng đầu, các tập đoàn lớn và hàng nghìn khách hàng trong tất cả các lĩnh vực. Luật sư Hải chắc chắn sẽ giải quyết được các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải với chất lượng chuyên môn vực chuyên môn Sở Hữu Trí Tuệ, Hợp Đồng, Tư Vấn Đầu Tư, Quản Trị Doanh Nghiệp. Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật
Phân chia đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi của tất cả các người thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc trở thành một vấn đề khá rắc rối. Bên cạnh đó, đất đai cũng là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Bài viết của chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Đất đai cũng được xem là di sản thừa kế Mục LụcQuy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúcKhi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào?Người thừa kế theo luật địnhDi sản thừa kế bao gồm những gì ?Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ?Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ?Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kếKhởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đaiThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Quy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúc Khi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào? Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế. >> Xem thêm Con Cái Từ Mặt Cha Mẹ Có Được Hưởng Thừa Kế Không? Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Người thừa kế theo luật định Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận disản. Di sản thừa kế bao gồm những gì ? Di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, có thể hiểu di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản động sản và bất động sản mà người để lại thừa kế sở hữu. Đất đai là bất động sản nhưng không thuộc sở hữu của các chủ thể khác Nhà nước nên đất đai không thể là di sản. Tuy nhiên, cá nhân có thể là người có quyền sử dụng đất hợp pháp nên quyền sử dụng đất có thể là di sản thừa kế. Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ? Việc phân chia thừa kế đất đai phải tuân theo quy định của pháp luật Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;Giấy chứng tử của người để lại di sản;CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa kế;Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…. Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ? Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. >> Xem thêm Mẫu Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tìm đến Tòa án yêu cầu hỗ trợ là một biện pháp giải quyết tranh chấp hữu hiệu Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. >> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ cha mẹ để lại khi mất không di chúc Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Tòa án nhân dân giải hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là bài viết hướng dẫn về pháp luật thừa kế của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc, rắc rối hoặc có nhu cầu tư vấn luật thừa kế vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900636387 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng.
bố mẹ mất không để lại di chúc